![](https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhELfyKdgSJDXUAa61jGKbJFcodlB15TL_MM8nv-hwU_0CZ4TEsYRNpaXpK0qCkDP4wM8IJt6BESAz9vuO3PQ_OO9U3N2HMDMQigZfvzcf3chHbytbU9y04EFlbJHrGznQRsiBd54dLzWc/s1600/ernaehrung-nach-blutgruppe_640.jpg)
Hầu hết mọi người đã có
một lần khám máu với mục đích kiểm tra, chẩn đoán sức khoẻ của mình. Vì một cuộc
phẫu thuật sắp tới hoặc những nghi ngờ về một căn bệnh nào đó - kết quả khám
máu cung cấp cho các bác sĩ cái nhìn sâu sắc vào tình trạng sức khỏe của bệnh
nhân.
1. Máu của con người -
Tính năng và Chức năng
Máu là một chất lỏng
lmàu đỏ ưu thông trong các mạch máu, được sử dụng để cung cấp các mô với oxy và
chất dinh dưỡng, loại bỏ thán khí carbon dioxide và các sản phẩm chuyển hóa,
quy định thân nhiệt và sự phân bố của các enzym, hormon ..v.v.
Thể tích máu bình thường
của một người trưởng thành chiếmkhoảng 1/12 trọng lượng cơ thể.
Máu được bơm bởi hoạt động
chủ yếu cơ học của cơ tim trong một hệ thống mạch thông tuần hoàn qua các mạch
máu của cơ thể. Van tĩnh mạch kết hợp hỗ trợ với sự làm việc của cơ bắp . Các mạch
dẫn máu ra từ trái tim gọi là động mạch và những mạch dẫn máu trở lại tim, gọi
là tĩnh mạch.
Máu bao gồm 55 phần trăm
của huyết tương, trong đó các tế bào đặc biệt gọi là tế bào máu di chuyển. Những
tế bào máu này bao gồm chủ yếu ba loại tế bào máu chính và chiếm 45 phần trăm số
còn lại :
Các tế bào máu đỏ (Erythrozyten), (hồng cầu),
có chứa cái gọi là Hemoglobin, chất này có trách nhiệm vận chuyển oxy trong cơ
thể.
Nếu một bệnh nhân có quá
ít tế bào máu đỏ hoặc quá ít Hemoglobin, đó nói về thiếu máu (thiếu máu): Việc
cung cấp oxy trong cơ thể có nguy cơ. Triệu chứng điển hình bao gồm da xanh
xao, mệt mỏi, khó thở, suy nhược, chóng mặt, hoặc đau đầu.
Tiểu cầu (Thrombocytes): Chức
năng chính của đông máu. Với sự bị
thương của mạch máu, các tiểu cầu có trách nhiệm đóng bít nơi rò rỉ. Số lượng tiểu cầu quá ít thể hiện ở bệnh xu hướng
tăng chảy máu như Bầm máu hoặc chảy máu nướu răng.
Các tế bào máu trắng (Leukozyten) (bạch cầu)
bảo vệ chống lại tác nhân gây bệnh. Các loại tế bào sau đây thuộc về các tế
bào máu trắng :
- Monocytes
- Bạch cầu hạt
- B-tế bào lympho
- T- lymphocytes
Một cuộc kiểm tra của
các thành phần trong máu do đó cho phép kết luận khác nhau về tình trạng sức khỏe
của toàn bộ cơ thể và của các cơ quan.
2. Hình ảnh của máu
Cụ thể, hình ảnh máu cho
biết kết quả về số lượng từng thành phần
tế bào máu.
Thông thường, số lượng tế
bào trong máu bao gồm khoảng 43-50 % (nam) và 37-45 % (phụ nữ).
Có hai loại để điều tra
các thành phần máu:
-hình nhỏ của máu
-hình ảnh khác biệt của
máu (đây là một phân tích chi tiết từ các nhóm, các loại bạch cầu)
Cả hai nghiên cứu cùng
nhau tạo nên công thức máu được gọi là Hình ảnh lớn của máu.
Hình ảnh nhỏ của máu bao gồm kiểm tra việc
hiện diện trong máu về nồng độ của:
1..Các tế bào máu :
- Hồng cầu Erythrozyten,
hồng cầu lưới (tế bào hồng cầu)
- Bạch cầu Leukozyten (tế bào máu
trắng)
- Thrombocytes (tiểu cầu)
2..Huyết sắc tố Hemoglobin
3..Hematocrit là tỷ lệ của
các tế bào máu trong tổng thể máu
Chỉ cần một vài giọt máu
ta có kết quả về hình ảnh nhỏ của máu, việc này thường xuyên thực hiện trước
khi phẫu thuật.
Đối với một xét nghiệm
máu toàn diện để biết nhiều chi tiết hơn về máu, điều cần thiết là bệnh nhân
không được ăn uống bất cứ cái gì hoặc hút thuốc trước khi lấy máu ít nhất mười
hai tiếng.
Trong thử nghiệm máu,
các chi tiết trong hình ảnh máu được kiểm tra về sự tăng hay giảm của nó như :
…tỷ lệ hồng cầu
…lượng đường trong máu
…lượng chất béo lipid trong máu
…acid uric, creatinine
…xét nghiệm chức năng gan
…trị số chuyển hóa xương và hình ảnh máu được kiểm tra
3. Biết được gì trên các trị số của máu
Máu đỏ : Hồng cầu - Erythrozyten (Ery)
Ðược tạo ra từ tế bào gốc ở tủy xương. Ở người đã trưởng thành, thì số lượng hồng cầu khoảng từ 24 ngàn tỷ đến 30 ngàn tỷ tế bào hồng cầu. Mỗi ngày có 1% số lượng Hồng cầu được thay thế bằng những Hồng cầu mới. Tương đương 3 triệu tế bào Hồng cầu mới được sinh ra.
Hồng cầu đóng nhiều vai trò quan trọng trong sự sống, như chuyển oxy đến tế bào cùng các chất dinh dưỡng khác .v.v.
tăng (đa hồng cầu) : tình trạng thiếu
oxy (phản ứng) , đa hồng cầu vera (myeloproliferativ)
giảm (thiếu máu) : chảy máu, thiếu sắt,
vitamin B12 hoặc thiếu hụt folate, thalassemia.
Hematocrit (HCT)
Trị số cho biết tỷ lệ phần trăm của tế bào máu trong số lượng máu.
tăng : cho thể tích huyết tương giảm do lượng chất lỏng không đầy đủ hoặc gia tăng mất chất lỏng (tiêu chảy, ói mửa); khối lượng tế bào máu đỏ cao trong đa hồng cầu vera, erythrocytosis, ví dụ như Tình trạng thiếu oxy, các khối u, sự gia tăng của erythropoietin.
tăng : cho thể tích huyết tương giảm do lượng chất lỏng không đầy đủ hoặc gia tăng mất chất lỏng (tiêu chảy, ói mửa); khối lượng tế bào máu đỏ cao trong đa hồng cầu vera, erythrocytosis, ví dụ như Tình trạng thiếu oxy, các khối u, sự gia tăng của erythropoietin.
giảm : mất máu , thiếu máu , mang thai.
Hemoglobin (Hb)
xác định sắc tố hồng cầu nhiều hay ít, đậm hay lợt.
tăng : đa hồng cầu, lạm dụng thuốc lá nặng, nghỉ kéo dài ở độ cao.
tăng : đa hồng cầu, lạm dụng thuốc lá nặng, nghỉ kéo dài ở độ cao.
giảm : Thiếu máu, thiếu sắt.
Tiểu cầu (Thrombozyten)
Những hạt tế bào rất nhỏ là thành phần quan trọng nhất của quá trình đông máu .
tăng (tiểu cầu) : Nhiễm trùng, sau phẫu
thuật.
giảm (giảm tiểu cầu) :
trị số < 60G / L có thể gây ra chảy máu sau chấn thương và sau phẫu
thuật.
trị số <10 G / L có thể dẫn đến chảy máu tự phát đe dọa tính mạng.
Hồng cầu lưới Retikulozyten
Trị số cho biết số lượng "tiền hồng cầu", số Hồng cầu MỚI được tạo ra.
tăng: mất máu cấp tính, hội chứng tán huyết, anbehandelter Vit B12, axit folic hoặc. Thiếu sắt , một số hồng cầu lưới tăng cho thấy một gia tăng sản xuất hồng cầu trong tủy xương.
tăng: mất máu cấp tính, hội chứng tán huyết, anbehandelter Vit B12, axit folic hoặc. Thiếu sắt , một số hồng cầu lưới tăng cho thấy một gia tăng sản xuất hồng cầu trong tủy xương.
Không đủ, quá ít: thiếu sắt, Vitamin
B12, Vitamin B6 , axit folic, đồng, thiếu máu của bệnh mãn tính.
Khối lượng hồng cầu phủ trung bình, MCV
Thể tích của Hồng Cầu. Sự to hay nhỏ của thể tích này cho biết sự tiếp nhận oxy nhiều hay ít.
tăng (macrocytosis) : Vitamin B12 hoặc thiếu hụt axit folic, nghiện rượu, lạm dụng thuốc lá , xơ gan.
tăng (macrocytosis) : Vitamin B12 hoặc thiếu hụt axit folic, nghiện rượu, lạm dụng thuốc lá , xơ gan.
kém (microcytosis) : sắt, đồng,
thiếu vitamin B6, có điều kiện di truyền (ví dụ như bệnh thiếu máu ).
Số lượng Hb, MCH
Cho biết số lượng Hemoglobin trung bình kết gắn ở mỗi tế bào máu đỏ. Sự khác biệt cho biết bệnh thiếu máu.
Nồng độ Hemoglobin trung bình di động, MCHC
Cho biết trị số tập trung trung bình của của Hemoglobin trong một đơn vị máu thử nghiệm.
tăng : cao hiệu giá agglutinins lạnh , spherocytosis.
tăng : cao hiệu giá agglutinins lạnh , spherocytosis.
giảm : có thể xảy ra thiếu máu do sự thiếu
(sắt, đồng, vitamin B6).
Chiều rộng phân phối hồng cầu, RDW
Cho biết độ to nhỏ khác nhau so sánh giữa các hồng cầu.
tăng : thiếu máu tán huyết , thiếu máu do thiếu sắt , thiếu vitamin B12 hoặc thiếu hụt folate
tăng : thiếu máu tán huyết , thiếu máu do thiếu sắt , thiếu vitamin B12 hoặc thiếu hụt folate
Bạch cầu - Leukozyten (Leu)
Ðược tạo ra từ tủy xương, và từ đó vào máu.
Số lượng chiếm khoảng từ 4000 - 10.000 tế bào bạch cầu trong một micro lít máu.
Số lượng bạch cầu tăng (Leukozytose) lên trong mọi tình tình trạng viêm sưng, dị ứng, viêm phế quản, bệnh gút, nhiễm trùng. Số lượng bạch cầu tăng cực nhiều trong bệnh bạch cầu, ung thư máu.
Số lượng chiếm khoảng từ 4000 - 10.000 tế bào bạch cầu trong một micro lít máu.
Số lượng bạch cầu tăng (Leukozytose) lên trong mọi tình tình trạng viêm sưng, dị ứng, viêm phế quản, bệnh gút, nhiễm trùng. Số lượng bạch cầu tăng cực nhiều trong bệnh bạch cầu, ung thư máu.
Số lượng giảm (Leukopenie) khi bị nhiễm virus (sởi, cúm), ngộ độc hoặc do từ một
số thuốc kháng sinh.
Bạch cầu trung tính nhân hình que
Bạch cầu trung tính phát triển từ dạng que sang giai đoạn hạt nhân phân
đoạn. Sự gia Tăng số lượng bạch cầu hạt que polynuclear cho thấy biến dạng gia
tăng như trong trường hợp nhiễm vi khuẩn đáng kể.
Bạch cầu trung tính nhân phân đoạn
Hình thức trưởng thành của bạch cầu hạt .
tăng (neutrophilia): vi khuẩn (bao gồm cả
nấm, ký sinh trùng, virus ) nhiễm trùng, nỗ lực thể chất, căng thẳng tinh thần
và thể chất, các bệnh viêm mãn tính, bệnh chuyển hóa
giảm (giảm bạch cầu): giảm bạch cầu tự
miễn (ở giai đoạn đầu và thứ hai như lupus ban đỏ), hóa trị của các khối u ác
tính, nhiễm virus (như virus Epstein-Barr), xơ gan,hay do thuốc.
Bạch cầu ái toan - Eosinophile Granulozyten
Ðược tạo ra từ tủy xương.Số lưông từ 50 đến 250 tế bào trong một micro lit máu (một phần triệu lít).Nhiệm vụ của chúng là những phản ứng chống lại sự dị ứng và độc tố của côn trùng.
tăng (tăng bạch cầu eosin): bệnh dị ứng (hen phế quản , mề đay, phù mạch thần kinh, pollinosis, thực phẩm và dị ứng thuốc).
tăng (tăng bạch cầu eosin): bệnh dị ứng (hen phế quản , mề đay, phù mạch thần kinh, pollinosis, thực phẩm và dị ứng thuốc).
giảm (eosinopenia): nhiễm trùng cấp
tính, căng thẳng.
Tế bào lympho (Lymphozyten)
gồm có hai loại :
Loại B-Lympho trưởng thành trong Malt và trong cách hạch bạch huyết Lymph. Có nhiệm vụ sàn xuất kháng thể để chống lại các kháng nguyên lạ.
Loại T-Lymph được tạo ra từ trong tuyến ức Thymus, có nhiệm vụ nhận biết ngay tức thời những tế bào lạ.
tăng (lymphocytosis): nhiễm virus (ví dụ như virus Epstein Barr, virus cytomegalovirus ), nhiễm trùng khác như bệnh do toxoplasma, khối u ác tính : ung thư, u lympho, bệnh bạch cầu lymphocytic.
Loại B-Lympho trưởng thành trong Malt và trong cách hạch bạch huyết Lymph. Có nhiệm vụ sàn xuất kháng thể để chống lại các kháng nguyên lạ.
Loại T-Lymph được tạo ra từ trong tuyến ức Thymus, có nhiệm vụ nhận biết ngay tức thời những tế bào lạ.
tăng (lymphocytosis): nhiễm virus (ví dụ như virus Epstein Barr, virus cytomegalovirus ), nhiễm trùng khác như bệnh do toxoplasma, khối u ác tính : ung thư, u lympho, bệnh bạch cầu lymphocytic.
giảm (giảm bạch cầu lympho):
bệnh tự miễn (ví dụ, lupus ban đỏ), hóa trị, xạ trị ,bệnh lao,nhiễm virus khác
nhau (ví dụ như HIV), nhiễm độc niệu.
Bạch cầu đơn nhân (Monozyten)
Chiếm số lượng từ 2%-8% trong tổng số Bạch cầu. Nó có khả năng di chuyển vào trong các mô. và ở đó biến dạng thành nhiều tế bào khác nhau
tăng (monocytosis): nhiễm trùng mãn tính do vi khuẩn (lao, bệnh brucella, viêm nội tâm mạc do vi khuẩn, thương hàn) , khối u ác tính (bệnh Hodgkin, ung thư, bệnh bạch cầu mãn tính myelomonocytic), viêm loét đại tràng, xơ gan, bệnh sarcoid, phản ứng thuốc, tủy xương tái sinh sau khi hóa trị.
tăng (monocytosis): nhiễm trùng mãn tính do vi khuẩn (lao, bệnh brucella, viêm nội tâm mạc do vi khuẩn, thương hàn) , khối u ác tính (bệnh Hodgkin, ung thư, bệnh bạch cầu mãn tính myelomonocytic), viêm loét đại tràng, xơ gan, bệnh sarcoid, phản ứng thuốc, tủy xương tái sinh sau khi hóa trị.
giảm (monocytopenia): nguyên
nhân bệnh suy tủy xương.
Basophils
Là một loại bạch cầu, số lượng chỉ chiếm dưới 1% trong số lượng bạch cầu Leukozyten.Số lượng tăng giảm lệ thuộc vào sự tăng giảm của Leukozyten. Nó đóng vai trò quan trọng chống lại sự dị ứng cũng như chống lại sự nhiễm trùng gây ra bởi nọc độc côn trùng, hen suyển, nổi mề đay, viêm dị ứng mũi.v.v.
tăng (basophilia): bệnh bạch cầu nguyên bào tuỷ mạn tính (dấu hiệu tăng tốc), đa hồng cầu vera, nhiễm trùng.
giảm (Basophilopenie):
nguyên nhân suy tủy xương hay bị rối loạn.
tăng (basophilia): bệnh bạch cầu nguyên bào tuỷ mạn tính (dấu hiệu tăng tốc), đa hồng cầu vera, nhiễm trùng.
Keine Kommentare:
Kommentar veröffentlichen